Phương trình đường thẳng, một khái niệm mà các bạn hẳn đã được tiếp cận từ các lớp dưới. Mục tiêu của bài học này Goctailieu.net nhằm giúp các bạn nhận dạng được vecto pháp tuyến của đường thẳng; định nghĩa được phương trình tổng quát, mô tả phương trình tổng quát khi biết một điểm và vecto pháp tuyến, thể hiện phương trình đoạn chắn trong trường hợp cần thiết.
- Tham gia Group Facebook: https://fb.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHocMienPhi/
Một đường thẳng hoàn toàn được xác định nếu biết một điểm và một vectơ chỉ phương của đường thẳng đó. (đề thi học sinh giỏi Toán lớp 10, SGK lớp 10, bài tập hình học lớp 10, hình học lớp 10, giáo án Toán lớp 10, toán nâng cao lớp 10, sách tham khảo lớp 10).
1. Vectơ chỉ phương của đường thẳng
Định nghĩa :
-Vectơ được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng nếu ≠ và giá của song song hoặc trùng với
Nhận xét :
- Nếu là một vectơ chỉ phương của đường thẳng thì cũng là một vectơ chỉ phương của , do đó một đường thẳng có vô số vectơ chỉ phương.
- Một đường thẳng hoàn toàn được xác định nếu biết môt điểm và một vectơ chỉ phương của đường thẳng đó.
2. Phương trình tham số của đường thẳng
- Phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm và nhận vectơ làm vectơ chỉ phương là :
:
-Khi hệ số thì tỉ số được gọi là hệ số góc của đường thẳng.
Từ đây, ta có phương trình đường thẳng đi qua điểm và có hệ số góc k là:
Chú ý: Ta đã biết hệ số góc với góc là góc của đường thẳng hợp với chiều dương của trục
3. Vectơ pháp tuyến của đường thẳng
Định nghĩa: Vectơ được gọi là vec tơ pháp tuyến của đường thẳng nếu ≠ và vuông góc với vectơ chỉ phương của
Nhận xét:
- Nếu là một vectơ pháp tuyến của đường thẳng thì k cũng là một vectơ pháp tuyến của , do đó một đường thẳng có vô số vec tơ pháp tuyến.
- Một đường thẳng được hoàn toàn xác định nếu biết một và một vectơ pháp tuyến của nó.
4. Phương trình tổng quát của đường thẳng
Định nghĩa: Phương trình với và không đồng thời bằng , được gọi là phương trinh tổng quát của đường thẳng.
Trường hợp đặc biết:
+ Nếu
+ Nếu
+ Nếu đi qua gốc tọa độ
+ Nếu cắt tại và tại thì ta có phương trình đường thẳng theo đoạn chắn:
5. Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Xét hai đường thẳng ∆1 và ∆2
có phương trình tổng quát lần lượt là :
a1x+b1y + c1 = 0 và a 2+ b2y +c2 = 0
Điểm ) là điểm chung của ∆1 và ∆2 khi và chỉ khi là nghiệm của hệ hai phương trình:
(1)
Ta có các trường hợp sau:
a) Hệ (1) có một nghiệm: ∆1 cắt ∆2
b) Hệ (1) vô nghiệm: ∆1 // ∆2
c) Hệ (1) có vô số nghiệm: ∆1 = ∆2
6.Góc giữa hai đường thẳng
Hai đường thẳng ∆1 và ∆2 cắt nhau tạo thành 4 góc. Nếu ∆1 không vuông góc với ∆2thì góc nhọn trong số bốn góc đó được gọi là góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2. Nếu ∆1 vuông góc với ∆2 thì ta nói góc giữa ∆1 và ∆2bằng 900 .Trường hợp ∆1 và ∆2 song song hoặc trùng nhau thì ta quy ước góc giữa ∆1 và ∆2 bằng 00. Như vậy gương giữa hai đường thẳng luôn bé hơn hoặc bằng 900
Góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2 được kí hiệu là
Cho hai đường thẳng ∆1 = a1x+b1y + c1 = 0
∆2 = a 2+ b2y +c2 = 00
Đặt =
=
Chú ý:
+
+ Nếu và có phương trình y = k1 x + m1 và y = k2 x + m2 thì
7.Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Trong mặt phẳng cho đường thẳng có phương trình và điểm ).Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng kí hiệu là , được tính bởi công thức